Trong hệ thống đó, huyệt Tam âm giao (三阴交) là huyệt thứ 6 của kinh Tỳ (Túc Thái âm Tỳ kinh). Huyệt có vai trò vô cùng đặc biệt vì đây là giao hội của ba kinh âm vùng chân gồm Tỳ, Can và Thận – ba tạng có vai trò chủ yếu đối với tiêu hóa, sinh sản, nội tiết và tinh thần. Bởi vậy, huyệt Tam âm giao được ví như “trung tâm điều hòa dưới rốn” trong nhiều phác đồ điều trị, đặc biệt ở các bệnh mãn tính.
Đặc điểm cơ bản của huyệt Tam âm giao
Tên gọi và ý nghĩa: “Tam âm giao” nghĩa là nơi ba đường kinh âm giao nhau. “Tam” là ba, “âm” là các kinh âm – Tỳ, Can, Thận, “giao” là chỗ gặp gỡ. Huyệt mang tính hội tụ, vừa có tính âm, vừa đi vào ba tạng thuộc âm, đồng thời hội tụ được khí huyết ba kinh, từ đó phát huy tác dụng phối hợp mạnh mẽ.
Vị trí và cách xác định huyệt: Huyệt nằm cách đỉnh mắt cá trong 3 thốn, đo lên theo đường sau bờ trong xương chày, ở mặt trong cẳng chân. Có thể xác định bằng cách:
• Gấp gối nhẹ, dùng tay người bệnh đo ba khoát ngón tay trỏ – giữa – áp út (3 thốn), đặt từ đỉnh mắt cá trong lên phía trên, huyệt nằm ở lõm sau xương chày.
• Khi sờ thấy lõm mềm giữa cơ và xương chày, đó chính là vị trí của Tam âm giao.
Cấu trúc giải phẫu bên dưới huyệt:
• Da và tổ chức dưới da
• Cơ: cơ dép (Soleus), cơ gấp dài ngón cái, cơ gấp dài các ngón chân
• Mạch máu: động – tĩnh mạch chày sau
• Thần kinh: nhánh của thần kinh chày sau, chi phối cảm giác tiết đoạn L4
Phân loại:
• Là huyệt giao hội của ba kinh âm Túc: Tỳ, Can, Thận
• Là huyệt thường dụng trong hệ thống lục tổng huyệt, ứng với vùng bụng dưới
• Không thuộc nhóm nguyên, lạc, khích hay du, nhưng có vai trò đặc biệt nhờ tính chất hội kinh và tác động đa tạng
Tác dụng của huyệt Tam âm giao
Huyệt Tam âm giao là một trong những huyệt đa năng, được ứng dụng rộng rãi trong điều trị lâm sàng vì có khả năng điều lý khí huyết, kiện Tỳ ích Thận, thư Can điều kinh, an thần, thông lạc.
Tác dụng chính bao gồm:
• Điều trị bệnh phụ khoa: kinh nguyệt không đều, thống kinh (đau bụng kinh), bế kinh, rong kinh, rong huyết, bạch đới, dọa sẩy thai, hiếm muộn

• Tăng cường tiêu hóa: đầy bụng, tiêu chảy, ăn kém, khó tiêu, hội chứng ruột kích thích
• Ổn định tinh thần: mất ngủ, lo âu, rối loạn thần kinh thực vật, hồi hộp, bứt rứt
• Tiết niệu – sinh dục: đái dầm, tiểu tiện khó, liệt dương, xuất tinh sớm
• Hỗ trợ điều trị đau mỏi chi dưới: viêm khớp cổ chân, đau dây thần kinh tọa, co rút cơ bắp chân
Các huyệt thường phối hợp để tăng hiệu quả:
• Huyệt Túc Tam lý (huyệt thứ 36 của kinh Vị) – hỗ trợ tiêu hóa, nâng cao miễn dịch
• Huyệt Thái xung (huyệt thứ 3 của kinh Can) – thư Can, giải uất
• Huyệt Hợp cốc (huyệt thứ 4 của kinh Đại trường) – điều khí, trị đau
• Huyệt Quan nguyên và Trung cực – dưỡng âm, điều kinh, bổ Thận
Phương pháp châm cứu huyệt Tam âm giao
Châm cứu:
• Hướng châm: châm thẳng hoặc chếch lên trên, hướng về phía đầu gối để dẫn khí về vùng bụng dưới
• Độ sâu: từ 1,0 đến 1,5 thốn (khoảng 2,5 – 3,5 cm), tùy vào thể trạng người bệnh
• Góc châm: thẳng góc hoặc hơi xiên 30–45 độ theo hướng kinh lạc
• Cảm giác đạt khí: tức nặng tại chỗ, có thể lan lên gối hoặc xuống bàn chân
• Thời gian lưu kim: từ 15 đến 30 phút, có thể tăng giảm theo mục tiêu điều trị
• Số lần châm: 2–3 lần/tuần, hoặc hàng ngày tùy tình trạng lâm sàng
Cứu ngải:
• Cứu trực tiếp hoặc cách gừng/ muối; mỗi lần 5–10 phút, 3–5 tráng
• Phù hợp trong các chứng hư hàn, bế kinh, rối loạn tiêu hóa mạn tính
Các phương pháp khác:
• Điện châm: kết hợp với huyệt Túc Tam lý, Thái xung trong điều trị mất ngủ, rối loạn kinh nguyệt
• Thủy châm: tiêm vitamin B1, B12, hoặc lidocain trong điều trị đau dây thần kinh
• Cấy chỉ: dùng trong điều trị đau lưng, đau khớp cổ chân, vô sinh nữ
Ứng dụng trong điều trị lâm sàng
Một số bệnh lý có hiệu quả cao khi sử dụng huyệt Tam âm giao:
• Kinh nguyệt không đều → phối hợp với huyệt Quan nguyên, huyệt Trung cực
• Mất ngủ do âm hư → phối với huyệt Nội quan, huyệt Thái khê
• Hội chứng ruột kích thích → phối với huyệt Túc Tam lý, huyệt Hợp cốc
• Bạch đới, huyết trắng → phối với huyệt Thận du, huyệt Tỳ du
• Hiếm muộn do hư lạnh tử cung → phối với huyệt Quan nguyên, huyệt Túc Tam lý
Case lâm sàng: Bệnh nhân nữ 28 tuổi bị đau bụng kinh dữ dội kèm theo mất ngủ. Sau 5 lần điều trị bằng phương pháp châm cứu vào huyệt Tam âm giao kết hợp Thái xung và Túc Tam lý, triệu chứng cải thiện rõ rệt, ngủ ngon và vòng kinh ổn định.
Các điều cần lưu ý khi thực hiện châm cứu
Chống chỉ định:
• Phụ nữ mang thai: tuyệt đối không châm vào huyệt Tam âm giao, đặc biệt trong ba tháng đầu vì có nguy cơ kích thích co bóp tử cung, dễ dẫn đến sẩy thai.
Thận trọng:
• Người bị suy mạch, rối loạn đông máu hoặc đang sử dụng thuốc kháng đông
• Không châm sâu hoặc châm nhiều lần trong cùng ngày để tránh bầm tụ tại chỗ
• Cần theo dõi phản ứng sau châm: chóng mặt, đau nhức kéo dài, tụ máu – phải xử trí kịp thời
⸻
Bs Mười