Huyệt Lậu Cốc – Mạnh Tỳ hóa thấp, lợi niệu

Huyệt Lậu Cốc là gì

Huyệt Lậu Cốc (漏谷) là huyệt thứ 7 của kinh Tỳ – Thái âm túc kinh, nằm ở cẳng chân trong. Đây là một huyệt ít được phổ biến trong thực hành lâm sàng hiện đại nhưng lại có tác dụng sâu sắc trong điều trị chứng thấp trệ, phù thũng và rối loạn tiểu tiện. Việc hiểu đúng và ứng dụng huyệt này có thể mở rộng đáng kể hiệu quả của châm cứu trong các hội chứng tiêu hóa – tiết niệu.

Đặc điểm cơ bản của huyệt Lậu Cốc

Ý nghĩa tên gọi: “Lậu” có nghĩa là rò rỉ, thấm dần; “Cốc” là thung lũng. Huyệt được ví như một thung lũng có dòng chảy nhỏ rò rỉ liên tục – hàm ý rằng nơi đây có khả năng hóa thấp, bài trọc, làm tiêu trệ khí ngưng tụ. Tên huyệt phản ánh chức năng giải uất – trục thấp – lợi niệu của nó.
Vị trí huyệt: Huyệt nằm cách đỉnh mắt cá trong 6 thốn, trên mặt trong cẳng chân, ngay phía sau bờ trong xương chày. Trên đường nối từ huyệt Tam Âm Giao đến huyệt Âm Lăng Tuyền, huyệt Lậu Cốc nằm gần giữa đoạn này. Khi xác định bằng thốn pháp, dùng chiều dài 4 đầu ngón tay chụm lại (tương đương 3 thốn), đo hai lần từ đỉnh mắt cá trong lên trên là tới vị trí huyệt.
Giải phẫu học dưới huyệt:
• Da – mô dưới da: lớp biểu bì và tổ chức liên kết dưới da.
• Cơ: bao gồm cơ dép, cơ chày sau, cơ gấp ngón chân dài.
• Mạch máu: tĩnh mạch hiển lớn và các nhánh của động mạch chày sau.
• Thần kinh: có nhánh nông của thần kinh hiển và sâu là thần kinh chày – chi phối cảm giác và vận động phần cẳng chân trong.

Tác dụng của huyệt Lậu Cốc

Huyệt Lậu Cốc chủ trị các hội chứng liên quan đến:
• Thấp trệ tại Tỳ vị: đầy bụng, tiêu chảy, chậm tiêu, ruột kêu, đại tiện không thông.
• Phù thũng chi dưới: ứ trệ tuần hoàn, viêm tấy, phù do thận hoặc do khí huyết kém lưu thông.
• Rối loạn tiểu tiện – sinh dục: tiểu tiện khó, tiểu ít, di tinh, đái dầm.
• Chứng tê mỏi, đau nhức chi dưới: đặc biệt vùng cẳng chân trong, khớp gối và vùng khoeo.
Tác dụng tổng quát: Kiện tỳ, hóa thấp, thông kinh lạc, lợi niệu, tiêu phù.
Các huyệt phối hợp thường dùng:
• Phối huyệt Âm Lăng Tuyền và Tam Âm Giao để tăng cường kiện tỳ, tiêu thấp.
• Phối huyệt Túc Tam Lý để nâng cao công năng tiêu hóa và khí hóa Tỳ – Vị.
• Phối huyệt Thận Du và Bàng Quang Du trong điều trị rối loạn tiểu tiện và phù thũng do thận.
• Phối huyệt Quan Nguyên và Khí Hải để tăng cường điều hòa chức năng niệu – sinh dục.

Phương pháp châm cứu huyệt Lậu Cốc

Hướng và kỹ thuật châm:
• Hướng kim: châm thẳng hoặc hơi chếch lên trên theo trục xương chày.
• Góc châm: 90 độ hoặc hơi nghiêng 15–20 độ tùy mục đích trị liệu.
• Độ sâu: 0.5 – 1.5 thốn, tùy theo thể trạng người bệnh (gầy thì châm nông hơn).
• Thời gian lưu kim: 15–25 phút, có thể gia nhiệt nhẹ nếu cần.
• Tần suất: 1–2 lần/tuần, liệu trình 10–15 lần tùy mức độ bệnh.
Phương pháp cứu ngải:
• Huyệt Lậu Cốc không nên cứu ngải trực tiếp, nhất là trong sách cổ như “Châm cứu học giảng nghĩa” có cảnh báo dễ tổn thương tủy xương nếu cứu quá sâu.
• Nếu cần cứu, nên dùng ngải xa, cứu gián tiếp bằng cách đặt lát gừng hoặc muối, thời gian cứu mỗi lần khoảng 5–10 phút, 3–5 tráng.
Các phương pháp hỗ trợ khác:
• Điện châm: dùng tần số thấp, kích thích tuần hoàn vùng chi dưới.
• Thuỷ châm: bơm vitamin B1 hoặc dung dịch y học cổ truyền vào huyệt trong trường hợp mãn tính.
• Cấy chỉ: áp dụng với hội chứng đau mạn, phù thũng lâu ngày, cần tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn nghiêm ngặt.

Ứng dụng trong điều trị lâm sàng

1. Rối loạn tiêu hóa:
Bệnh nhân mắc hội chứng ruột kích thích, đầy hơi, tiêu chảy mạn tính sử dụng Lậu Cốc phối hợp với huyệt Tam Âm Giao, Âm Lăng Tuyền cho hiệu quả rõ sau 5–7 buổi: giảm đầy bụng, phân ổn định.
Rối loạn tiêu hóa
Rối loạn tiêu hóa
2. Viêm tiết niệu – sinh dục:
Trường hợp tiểu đêm, tiểu nhiều lần, tiểu khó, phối hợp Lậu Cốc với huyệt Thận Du và Quan Nguyên giúp cải thiện chức năng bài tiết, giảm triệu chứng sau 10 lần châm.
3. Phù nề chi dưới, viêm khớp gối:
Lậu Cốc phối hợp với Âm Lăng Tuyền và Túc Tam Lý làm giảm viêm, cải thiện vận động khớp. Một bệnh nhân nữ 55 tuổi, phù hai chân do thận yếu, châm cứu trong 3 tuần đã cải thiện phù 70%, không còn cảm giác nặng chân, giấc ngủ cũng sâu hơn.
Phù nề chi dưới
Phù nề chi dưới

Các điều kiện cần lưu ý khi thực hiện châm cứu

• Không châm sâu nếu người bệnh có tiền sử bệnh lý mạch máu hoặc thần kinh cẳng chân dưới.
• Tránh cứu ngải trực tiếp lên huyệt trong trường hợp da mỏng, có bệnh lý tủy sống hoặc viêm nhiễm tại chỗ.
• Cần thận trọng với bệnh nhân cao tuổi, người có rối loạn đông máu hoặc đang sử dụng thuốc kháng đông.
• Nếu sau khi châm có biểu hiện tê lan, đau nhói hoặc bầm tím lớn: nên dừng ngay, rút kim, day nhẹ và theo dõi phản ứng ít nhất 15 phút.
Bs Mười

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *